Bảng giá đầu cos là một yếu tố quan trọng mà các kỹ sư điện, nhà thầu xây dựng và các chủ đầu tư cần lưu ý khi lựa chọn vật tư điện cho các công trình dân dụng và công nghiệp. Đặc biệt, đầu cosse đồng và nhôm là hai loại vật liệu phổ biến nhất, mang lại hiệu quả dẫn điện tốt cùng độ bền cao trong quá trình sử dụng. Việc nắm rõ bảng giá các loại đầu cos này không chỉ giúp kiểm soát chi phí thi công mà còn hỗ trợ lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và kinh tế từng công trình.
Đầu cos đồng là gì?
Đầu cos đồng là loại đầu cos được làm từ vật liệu đồng nguyên chất hoặc hợp kim đồng, được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống điện do các ưu điểm vượt trội về khả năng dẫn điện và độ bền. Đồng là kim loại có khả năng dẫn điện chỉ sau bạc, đồng thời có khả năng chống oxi hóa cao, giúp đầu cos đồng duy trì hiệu suất và độ an toàn lâu dài trong quá trình sử dụng. Đầu cos đồng thường được mạ thiếc để tăng tuổi thọ và chống ăn mòn tốt hơn, phù hợp cho các mối nối điện trong dân dụng và công nghiệp như kết nối trong tủ điện, máy móc, cầu dao, cáp điện và các thiết bị có yêu cầu điện áp và dòng điện cao.
Chất lượng đầu cos đồng phụ thuộc vào tỷ lệ đồng trong sản phẩm, độ dày lớp mạ, cũng như công nghệ gia công cơ khí để đảm bảo độ chính xác và độ chắc chắn của mối nối

So sánh đầu cos đồng và nhôm
So sánh đầu cos đồng và đầu cos nhôm có thể được thể hiện dựa trên các tiêu chí chính như vật liệu cấu tạo, khả năng dẫn điện, độ bền, ứng dụng và giá thành như sau:
Vật liệu cấu tạo:
- Đầu cos đồng được làm từ đồng nguyên chất hoặc hợp kim đồng có độ tinh khiết cao, thường trên 99.9%. Đồng cho khả năng dẫn điện rất tốt, độ bền cao và khả năng chống oxi hóa, ăn mòn rất hiệu quả.
- Đầu cos nhôm được làm từ nhôm nguyên chất hoặc hợp kim nhôm với ưu điểm là trọng lượng nhẹ, giá thành rẻ hơn đầu cos đồng nhưng khả năng dẫn điện kém hơn đồng.
Khả năng dẫn điện:
- Đồng có khả năng dẫn điện cao hơn nhôm, khoảng 1.7 lần. Do đó, đầu cos đồng cho hiệu suất truyền dẫn điện tốt hơn, đặc biệt ở các dòng điện lớn hoặc điện áp cao.
- Đầu cos nhôm có dẫn điện kém hơn nhưng thường được sử dụng cho dây cáp nhôm để tránh hiện tượng ăn mòn điện hóa khi tiếp xúc giữa nhôm và đồng.
Độ bền và độ ổn định:
- Đầu cos đồng có khả năng chống oxi hóa và ăn mòn tốt hơn, thích hợp với môi trường khí hậu đa dạng và điều kiện sử dụng lâu dài.
- Đầu cos nhôm dễ bị oxy hóa hơn và khi dùng không đúng cách có thể gây giảm hiệu suất nối và tăng nhiệt độ ở mối nối.
Ứng dụng:
- Đầu cos đồng được ưu tiên sử dụng trong các hệ thống điện dân dụng, công nghiệp, tủ điện, thiết bị có điện áp và dòng điện lớn cần độ bền cao.
- Đầu cos nhôm chủ yếu dùng để nối dây nhôm với thiết bị, đặc biệt trong các mạng lưới dây nhôm nhằm tránh phản ứng điện hóa gây hỏng mối nối.
Giá thành:
- Đầu cos đồng thường có giá cao hơn do chất lượng vật liệu và hiệu suất vượt trội.
- Đầu cos nhôm có giá thành thấp hơn, phù hợp với các dự án cần tiết kiệm chi phí.
Tóm lại, đầu cos đồng và đầu cos nhôm mỗi loại đều có ưu nhược điểm riêng và đặc thù ứng dụng riêng biệt. Việc lựa chọn giữa đầu cos đồng hay nhôm cần dựa trên loại dây dẫn sử dụng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện môi trường và ngân sách của công trình để đạt hiệu quả tối ưu nhất

Bảng giá đầu cos đồng và nhôm các loại mới nhất 2025 < Tham khảo>
Bảng giá đầu cos đồng các loại
Dưới đây là bảng giá đầu cosse đồng các loại mà chúng tôi sưu tầm được để quý khách tham khảo và lựa chọn:
| DIỄN GIẢI | ĐVT | GIÁ LẺ (VNĐ) | DIỄN GIẢI | ĐVT | Đ.GIÁ (VNĐ) |
|---|---|---|---|---|---|
| ĐẦU COS BÍT – SC | MŨ CHỤP ĐẦU COS | ||||
| SC 2.5 (4-6) | Cái | 900 | V 1.25 | Bịch | 11.000 |
| SC 4.0 (4-6) | Cái | 1.100 | V 2.0 | Bịch | 11.000 |
| SC 6.0 (6-8) | Cái | 1.200 | V 3.5 | Bịch | 15.400 |
| SC 10 (6-8-10) | Cái | 1.400 | V 5.5 | Bịch | 15.400 |
| SC 16 (6-8-10) | Cái | 2.200 | V 8.0 | Cái | 180 |
| SC 25 (6-8-10) | Cái | 2.800 | V 14 | Cái | 400 |
| SC 35 (6-8-10) | Cái | 4.300 | V 22 | Cái | 500 |
| SC 50 (8-10-12) | Cái | 5.900 | V 38 | Cái | 600 |
| SC 70 (8-10-12) | Cái | 10.000 | V 60 | Cái | 1.000 |
| SC 95 (10-12-14) | Cái | 14.500 | V 80 | Cái | 1.400 |
| SC 120 (14-16-18) | Cái | 19.800 | V 100 | Cái | 1.800 |
| SC 150 (14-16-18) | Cái | 23.100 | V 125 | Cái | 2.500 |
| SC 185 (14-16-18) | Cái | 35.200 | V 150 | Cái | 2.800 |
| SC 240 (14-16-18) | Cái | 40.000 | V 185/200 | Cái | 4.000 |
| SC 300 (14-16-18) | Cái | 79.200 | V 250 | Cái | 4.400 |
| SC 400 (14-16-18) | Cái | 155.000 | V 300 | Cái | 5.200 |
| SC 500 (14-16-18) | Cái | 176.000 | V 400 | Cái | 7.700 |
| SC 630 (14-16-18) | Cái | 297.000 | V 500 | Cái | 8.800 |
| V 630 | Cái | 9.900 | |||
| ĐẦU COS NỐI ĐỒNG | COS ĐỒNG NHÔM | ||||
| L 4.0 | Cái | 900 | DTL 1 (16) | 4.5 | 16.000 |
| L 6.0 | Cái | 1.100 | DTL 2 (16) | 16.000 | |
| L 10 | Cái | 2.000 | DTL 1 (25) | 5.5 | 20.000 |
| L 16 | Cái | 3.200 | DTL 2 (25) | 20.000 | |
| L 25 | Cái | 4.400 | DTL 1 (35) | 6.8 | 23.000 |
| L 35 | Cái | 5.500 | DTL 2 (35) | 23.000 | |
| L 50 | Cái | 7.500 | DTL 1 (50) | 9.2 | 27.000 |
| L 70 | Cái | 10.000 | DTL 2 (70) | 34.100 | |
| L 95 | Cái | 13.500 | DTL 1 (70) | 12.9 | 34.100 |
| L 120 | Cái | 17.500 | DTL 2 (95) | 36.300 | |
| L 150 | Cái | 30.000 | DTL 1 (95) | 15.3 | 36.300 |
| L 185 | Cái | 36.000 | DTL 2 (120) | 53.900 | |
| L 240 | Cái | 47.000 | DTL 1 (120) | 20.0 | 53.900 |
| L 300 | Cái | 71.000 | DTL 2 (150) | 56.100 | |
| L 400 | Cái | 82.000 | DTL 1 (150) | 23.0 | 56.100 |
| DTL 2 (185) | 78.000 | ||||
| DTL 1 (185) | 30.0 | 78.000 | |||
| DTL 2 (240) | 78.000 | ||||
| DTL 1 (240) | 43.0 | 78.000 | |||
| DTL 2 (300) | 95.000 | ||||
| DTL 1 (300) | 63.8 | 95.000 | |||
| DTL 2 (400) | 266.200 | ||||
| DTL 1 (400) | 124.0 | 266.200 | |||
| COS CHỈA | ĐVT | Giá (VNĐ) | COS PIN RỖNG | ĐVT | Giá (VNĐ) |
| SV 1.25-3Y +1.25-4Y | Bịch | 18.700 | LT 050 | Bịch | 9.700 |
| SV 1.25-5Y nhựa | Bịch | 22.000 | LT 075 | Bịch | 10.900 |
| SV 2-3Y + VF 2-4Y pn | Bịch | 19.800 | LT 100 | Bịch | 12.100 |
| SV 2-5Y nhựa | Bịch | 24.200 | LT 150 | Bịch | 14.600 |
| SV 2-6Y nhựa | Bịch | 37.400 | LT 250 | Bịch | 15.800 |
| SV 3.5-4Y +3.5-5Y pn | Bịch | 34.100 | LT 400 | Bịch | 18.200 |
| SV 5.5-5Y phủ nhựa | Bịch | 44.000 | LT 600 | Bịch | 24.200 |
| SV 5.5-6Y phủ nhựa | Bịch | 60.500 | LT 10 | Bịch | 31.500 |
| SV 1.25-3Y+1.25-4Y | Bịch | 18.700 | LT 16 | Bịch | 43.600 |
| SV 1.25-5Y +1.25-6Y | Bịch | 22.000 | LT 25 | Cái | 1.700 |
| SV 2-3Y + 2-4Y | Bịch | 20.900 | LT 35 | Cái | 2.000 |
| SV 2-5Y | Bịch | 22.000 | LT 50 | Cái | 3.300 |
| SV 2-6Y | Bịch | 26.400 | LT 70 | Cái | 4.700 |
| SV 3.5-4Y+3.5-5Y | Bịch | 42.900 | |||
| SV 3.5-6Y | Bịch | 71.500 | COS PIN ĐẶC | ||
| SV 5.5-5Y | Bịch | 55.000 | PTV1.25 (PIN 1.25-13) | Bịch | 30.800 |
| SV 5.5-6Y + 5.5-8Y | Bịch | 82.500 | PTV2 (PIN 2.0-13) | Bịch | 34.100 |
| PTV5.5 (PIN 5.5-13) | Bịch | 60.500 |
Bảng giá đầu cosse đồng nhôm
Dưới đây là bảng giá đầu cosse đồng nhôm mới nhất
| LOẠI THƯỜNG | GIÁ/CÁI (VNĐ) | LOẠI TỐT | GIÁ/CÁI | ĐVT |
| DTL 1 (16) | 4,500 | DTL 2 (16) | 16,000 | Cái |
| DTL 1 (25) | 5,500 | DTL 2 (25) | 20,000 | Cái |
| DTL 1 (35) | 6,800 | DTL 2 (35) | 23,000 | Cái |
| DTL 1 (50) | 9,200 | DTL 2 (50) | 27,000 | Cái |
| DTL 1 (70) | 12,900 | DTL 2 (70) | 34,100 | Cái |
| DTL 1 (95) | 15,300 | DTL 2 (95) | 36,300 | Cái |
| DTL 1 (120) | 20,000 | DTL 2 (120) | 53,900 | Cái |
| DTL 1 (150) | 23,000 | DTL 2 (150) | 56,100 | Cái |
| DTL 1 (185) | 30,000 | DTL 2 (185) | 78,000 | Cái |
| DTL 1 (240) | 43,000 | DTL 2 (240) | 88,000 | Cái |
| DTL 1 (300) | 63,800 | DTL 2 (300) | 95,000 | Cái |
| DTL 1 (400) | 124,000 | DTL 2 (400) | 266,200 | Cái |
Lưu ý: Bảng giá đầu cos đồng và nhôm chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên các thông tin thu thập được từ Cáp điện VN. Để có báo giá chính xác quý khách cần liên hệ với đơn vị cung cấp chính thức.
Tổng hợp bảng giá đầu cos đồng và nhôm cho thấy sự đa dạng về kích thước, chủng loại cũng như mức giá, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng của thị trường hiện nay. Các sản phẩm đầu cos đồng thường có giá cao hơn do chất lượng dẫn điện ưu việt và khả năng chống oxi hóa tốt, trong khi đầu cos nhôm lại có ưu điểm về chi phí thấp, phù hợp với những công trình có ngân sách tiết kiệm. Do đó, việc cân nhắc lựa chọn đầu cos đúng loại, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và tài chính sẽ giúp đảm bảo hiệu quả và tuổi thọ của hệ thống điện một cách tối ưu nhất

