Lưới điện phân phối có cấp điện áp là bao nhiêu?

Lưới điện phân phối có cấp điện áp là bao nhiêu

Lưới điện phân phối đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp điện năng từ hệ thống truyền tải đến người tiêu dùng cuối cùng như hộ gia đình, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất. Một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn, hiệu quả và ổn định của lưới điện phân phối chính là cấp điện áp sử dụng. Việc xác định các cấp điện áp phù hợp giúp tối ưu hóa truyền tải điện, giảm tổn thất và đảm bảo chất lượng điện năng đến từng khách hàng. Trong bài viết này, Cáp điện VN sẽ giải thích cho quý khách hàng về Lưới điện phân phối là gì? Lưới điện phân phối có cấp điện áp là bao nhiêu?

Lưới điện phân phối là gì?

Lưới điện phân phối là phần hệ thống điện bao gồm các đường dây và trạm điện có cấp điện áp đến 110 kV, chịu trách nhiệm chuyển điện năng từ các trạm biến áp phân phối đến các khách hàng cuối cùng như hộ gia đình, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất – kinh doanh. Đây là hệ thống quan trọng trong chuỗi cung ứng điện, đảm bảo điện năng được phân phối an toàn, ổn định và hiệu quả đến người tiêu dùng.

Ngoài ra, hệ thống điện phân phối còn bao gồm các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối, góp phần cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện. Lưới điện phân phối thường được phân thành các cấp điện áp trung áp (6 kV – 35 kV) và hạ áp (0,4 kV) tùy theo mục đích sử dụng và quy mô vùng phục vụ

Lưới điện phân phối là gì_Cáp điện VN
Lưới điện phân phối là gì?

Quy định về lưới điện phân phối có cấp điện áp

Quy định về lưới điện phân phối có cấp điện áp được quy đinh tại điều 101, Thông tư 39/2015/TT-BCT như sau:

Điều 101. Sửa đổi một số Điều của Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải và Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia

  • Sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2010/TT-BCT như sau:

“2. Cấp điện áp là một trong những giá trị của điện áp danh định được sử dụng trong hệ thống điện, bao gồm:

a) Hạ áp là cấp điện áp danh định đến 1000 V;

b) Trung áp là cấp điện áp danh định trên 1000 V đến 35 kV;

c) Cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV đến 220 kV;

d) Siêu cao áp là cấp điện áp danh định trên 220 kV.”.

  • Sửa đổi Khoản 33 Điều 3 Thông tư số 12/2010/TT-BCT như sau:

“33. Lưới điện phân phối là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm điện có cấp điện áp đến 110 kV.”.

  • Sửa đổi Khoản 34 Điều 3 Thông tư số 12/2010/TT-BCT như sau:

“34. Lưới điện truyền tải là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm điện có cấp điện áp trên 110 kV.”.

  • Sửa đổi Khoản 35 Điều 3 Thông tư số 40/2014/TT-BCT như sau:

“35. Lưới điện trung áp là lưới điện phân phối có cấp điện áp danh định trên 1000 V đến 35 kV.”.

Lưới điện phân phối có cấp điện áp là bao nhiêu
Lưới điện phân phối có cấp điện áp là bao nhiêu

Lưới điện phân phối có cấp điện áp

Lưới điện phân phối có các cấp điện áp danh định phổ biến bao gồm: 110 kV, 35 kV, 22 kV, 15 kV, 10 kV, 6 kV và 0,38 kV (380 V).

Trong đó:

  • Hạ áp là cấp điện áp đến 1 kV, thường dùng cho cấp điện áp cuối cùng đến các hộ tiêu thụ (ví dụ 0,38 kV).
  • Trung áp là cấp điện áp trên 1 kV đến 35 kV, dùng cho truyền tải điện trong phạm vi khu vực hoặc giữa các trạm biến áp (ví dụ 6 kV, 10 kV, 22 kV, 35 kV).
  • Cao áp là cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV, thường thuộc lưới truyền tải hoặc phân phối công suất lớn (ví dụ 110 kV).
  • Việc quy định các cấp điện áp này nhằm đảm bảo truyền tải điện năng an toàn, hiệu quả và phù hợp với từng cấp độ sử dụng, từ nhà máy điện, trạm biến áp đến người tiêu dùng cuối cùng.

Ngoài ra, các quy định về độ lệch điện áp vận hành cho phép trong lưới điện phân phối cũng được áp dụng để đảm bảo chất lượng điện áp ổn định cho khách hàng, với mức dao động thường trong khoảng ±10% so với điện áp danh định trong điều kiện vận hành bình thường

Quy định về hệ thống lưới điện phân phối

Thông tư 39/2015/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành ngày 18/11/2015 quy định chi tiết về hệ thống điện phân phối, bao gồm các nội dung quan trọng như dự báo nhu cầu phụ tải điện, kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối, các điều kiện kỹ thuật và thủ tục đấu nối vào lưới điện phân phối, cũng như quy định về vận hành hệ thống điện phân phối.

Yêu cầu trong vận hành hệ thống điện phân phối:

Dòng ngắn mạch và thời gian loại trừ sự cố:

Dòng ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian tối đa để bảo vệ chính loại trừ sự cố được quy định rõ trong Bảng 3 của Thông tư 39. Cụ thể, từ ngày 01/01/2018, thiết bị điện trung áp và điện áp 110 kV phải chịu được thời gian tối thiểu 1 giây.

Đối với lưới điện trung áp phục vụ khu đô thị đông dân cư, nơi có nhiều phân đoạn đường dây và khó phối hợp bảo vệ, thời gian loại trừ sự cố có thể kéo dài hơn quy định nhưng không vượt quá 1 giây và phải đảm bảo an toàn cho thiết bị và lưới điện.

Chỉ số độ tin cậy cung cấp điện:

Độ tin cậy được đánh giá qua hai bộ chỉ số: “Độ tin cậy cung cấp điện toàn phần” và “Độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối”. Mỗi bộ gồm ba chỉ số SAIDI, SAIFI và MAIFI, được xác định theo quy định tại Điều 12 của Thông tư.

Kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối:

Trước ngày 15/9 hàng năm, Tổng công ty Điện lực lập kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối theo nội dung tại Điều 24 của Thông tư và báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để phê duyệt.

Trước ngày 01/10, kế hoạch được trình Cục Điều tiết điện lực.

Trước ngày 15/10, Cục Điều tiết điện lực tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch nhằm đảm bảo vận hành an toàn, cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và làm cơ sở xây dựng giá bán điện.

Đấu nối vào lưới điện phân phối:

Sơ đồ đấu nối điện chính phải thể hiện đầy đủ các thiết bị trung và cao áp tại vị trí đấu nối, mô tả liên kết giữa lưới điện khách hàng và lưới điện phân phối, sử dụng ký hiệu chuẩn theo quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia.

Máy cắt tại điểm đấu nối phải có khả năng đóng cắt dòng ngắn mạch lớn nhất dự kiến trong 10 năm tới và được liên kết trực tiếp với hệ thống bảo vệ, điều khiển, đo lường.

Máy cắt thao tác giữa nhà máy điện và lưới phân phối cần trang bị hệ thống kiểm tra đồng bộ để đảm bảo an toàn và hiệu quả vận hành.

Thông tư 39/2015/TT-BCT là văn bản pháp lý quan trọng, đặt nền tảng cho việc quản lý, vận hành và phát triển hệ thống điện phân phối tại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp điện và đảm bảo an toàn cho hệ thống điện quốc gia

Tham khảo thêm >>  Thông tư 39/2015/TT-BCT

Tổng hợp các quy định hiện hành, lưới điện phân phối tại Việt Nam bao gồm 7 cấp điện áp danh định chính: 110 kV, 35 kV, 22 kV, 15 kV, 10 kV, 6 kV và 0,38 kV. Các cấp điện áp này được phân chia theo từng mục đích sử dụng, từ trung áp đến hạ áp, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của hệ thống điện và người tiêu dùng. Việc vận hành và quản lý lưới điện phân phối theo các cấp điện áp này đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn và hiệu quả cho phát triển kinh tế – xã hội.

Liên hệ ngay để nhận tư vấn và báo giá trực tiếp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0979746543